EDTA là gì? Tính chất hóa lý, ứng dụng

0
639

EDTA là hóa chất thường được sử dụng trong công nghiệp thực phẩm, mỹ phẩm và y tế…. Trong bài viết này, Science Vietnam sẽ giúp bạn giải đáp câu hỏi: EDTA là gì?

EDTA là gì?

Khái niệm

EDTA là viết tắt của Ethylenediaminetetraacetic acid, là một hóa chất được sử dụng cho nhiều ngành công nghiệp và y tế khác nhau, trong đó có thực phẩm. EDTA có công thức hóa học là: C10H16N2O8, được tổng hợp lần đầu tiên vào năm 1935 bởi Ferdinand Münz .

EDTA là bao gồm aminopolycarboxylic acid và một chất rắn không màu, tan trong nước. Cơ sở liên hợp của Chúng là ethylenediaminetetraacetate . Chúng được sử dụng rộng rãi để hòa tan vôi . Tính hữu dụng của chúng phát sinh do vai trò của chúng như là một chất phối tử và ” chelat hexadentate ” , có nghĩa là khả năng cô lập các ion kim loại như Ca 2+ và Fe 3+ . Sau khi bị ràng buộc bởi EDTA vào một phức kim loại, các ion kim loại vẫn ở trong dung dịch nhưng biểu hiện phản ứng giảm dần. EDTA được sản xuất dưới dạng một số muối, đáng chú ý là disodium EDTA , canxi disodium EDTA và tetrasodium EDTA (thường là hydrat ).

Tính chất hóa lý

Tính chất vật lý

EDTA có dạng bột trắng.

Tính chất hóa học

Đặc tính của EDTA là tạo phức với các kim loại ở tỉ lệ 1:1. Khả năng tạo phức với kim loại phụ thuộc vào pH của nước, chẳng hạn như Ca2+ và Mg2+ yêu cầu pH khoảng 10 (Sinax, 2011). Mặt khác, sự tạo phức với các kim loại còn phụ thuộc vào hằng số hình thành phức, hằng số càng cao thì khả năng tạo phức càng cao. Đối với chì (Pb) hằng số K=1018, nhưng đối với Ca2+, K~108. Do đó, theo Sinax (2011) trong môi trường nước, mặc dù có nhiều Ca2+, nhưng Pb2+ sẽ cạnh tranh với Ca2+.

EDTA di chuyển vào trong đất và tạo phức với các kim loại vết cũng như là các kim loại kiềm thổ (Na+, K+, Ca2+,…), từ đó làm tăng độ hòa tan của kim loại. Đặc biệt là trong đất phèn, EDTA sẽ tạo phức kẹp (chelate) Fe-EDTA từ đó làm giảm quá trình hoạt động của Fe3+. Trong môi trường kiềm, EDTA lại tạo phức chủ yếu với Ca2+ và Mg2+ tạo thành CaMg-EDTA (EPA, 2004) làm giảm độ cứng của nước. Một khía cạnh khác là trong phân tử EDTA có 10% là nitơ, vì vậy khi sử dụng EDTA có thể góp phần cung cấp thêm nitơ cho môi trường kích thích tảo phát triển. Mặt khác, theo Sillanpaa (1997) trong nước Ca3(PO4)2 và FePO4 thường là những dạng không hòa tan làm mất đi lượng lớn PO43- trong nước làm hạn chế sự phát triển của tảo, từ đó làm môi trường khó gây màu nước. Khi sử dụng EDTA sẽ tạo phức với Ca, Fe từ đó phóng thích PO43- vào trong nước ở dạng hòa tan, từ đó kích thích tảo phát triển

Ứng dụng

Trong công nghiệp thực phẩm

EDTA được thêm vào một số thực phẩm như một chất bảo quản hoặc chất ổn định để ngăn chặn sự mất màu oxy hóa xúc tác. Trong nước ngọt có chứa axit ascobic và natri benzoate, chất này làm giảm nhẹ sự hình thành benzen là một chất gây ung thư. EDTA liên kết với sắt được sử dụng để củng cố các sản phẩm làm từ ngũ cốc. Chúng còn giúp bảo quản thực phẩm và để thúc đẩy màu sắc, kết cấu và hương vị của thực phẩm

Trong nông nghiệp

Ứng dụng trong phân bón nông nghiệp dùng để tạo chelat ngăn kết tủa các kim loại nặng trong môi trường nước. Ngoài ra, EDTA là hóa chất được sử dụng trong xử lý nước cấp trong sản xuất giống thủy sản nước lợ, trong nuôi thương phẩm tôm, cá.

Trong dược phẩm

EDTA hoạt động như một chất chống oxy hóa giúp ngăn chặn các gốc tự do làm tổn thương thành mạch máu, làm giảm xơ vữa động mạch. Tuy nhiên nghiên cứu này chưa được ứng dụng thực tế. Chúng phục vụ như một chất bảo quản (thường là để tăng cường hoạt động của một chất bảo quản khác như benzalkonium clorua hoặc thiomersal ) trong các chế phẩm mắt và thuốc nhỏ mắt .

Trong phòng thí nghiệm

EDTA được dùng để quét các ion kim loại.

Trong mô bệnh học , EDTA có thể được sử dụng như một tác nhân khử keo làm cho có thể cắt các phần bằng microtome sau khi mẫu mô được khử khoáng.

Trong hóa học phân tích, EDTA được sử dụng trong các phép chuẩn độ và phân tích độ cứng của nước hoặc làm tác nhân che lấp để cô lập các ion kim loại sẽ can thiệp vào các phân tích. EDTA tìm thấy nhiều công dụng đặc biệt trong các phòng thí nghiệm y sinh học, chẳng hạn như trong thú y nhãn khoa như một anticollagenase để ngăn chặn sự xấu đi của loét giác mạc ở động vật .

Trong sinh hóa và sinh học phân tử, sự suy giảm ion thường được sử dụng để khử hoạt tính của các enzyme phụ thuộc kim loại , như là một xét nghiệm cho phản ứng của chúng hoặc để ngăn chặn thiệt hại đối với DNA, protein và polysacarit .

Trong nuôi cấy mô, EDTA được sử dụng như một tác nhân tạo liên kết với canxi và ngăn chặn sự tham gia của cadherin giữa các tế bào, ngăn chặn sự đóng cục của các tế bào phát triển trong huyền phù lỏng hoặc tách các tế bào bám dính để di chuyển .

Trong mỹ phẩm

EDTA là thành phần có trong các sản phẩm như: dầu gội, thuốc nhuộm, chất tẩy rửa và các sản phẩm chăm sóc cá nhân. Chúng giúp giúp ổn định nhũ tương, là chất hoạt động bề mặt và là chất tạo bọt, ổn định độ pH của sản phẩm.

Ngoài ra, chúng có chức năng kháng khuẩn, giúp bảo quản sản phẩm lâu dài, tăng cường tác dụng chống oxy hóa của các chất chống oxy hóa tự nhiên như vitamin C, vitamin E.

Bản quyền bài viết thuộc về Science Vietnam. Vui lòng ghi rõ nguồn và để lại link bài viết khi sao chép.